Vi ung thư tuyến giáp thể nhú là gì? Các công bố khoa học về Vi ung thư tuyến giáp thể nhú

Viêm ung thư tuyến giáp là một dạng viêm tuyến giáp do tác động của các yếu tố gây ung thư, nhưng chưa phát triển thành viên u. Thể nhú hay thể tiền u được hiểu...

Viêm ung thư tuyến giáp là một dạng viêm tuyến giáp do tác động của các yếu tố gây ung thư, nhưng chưa phát triển thành viên u. Thể nhú hay thể tiền u được hiểu là một giai đoạn trước khi tế bào ung thư tuyến giáp trở thành sinh u ác tính. Trong trường hợp này, các tế bào trong tuyến giáp có những biến đổi giống các tế bào ung thư, nhưng chưa đủ để xem là một khối u ác tính. Thể nhú thường không gây ra triệu chứng và thường được phát hiện trong quá trình kiểm tra tuyến giáp bằng siêu âm hoặc xét nghiệm máu.
Viêm ung thư tuyến giáp thể nhú là một tình trạng tuyến giáp bị viêm, song tế bào trong tuyến giáp đã trở nên bất thường và có khả năng biến đổi thành ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, chưa có chứng cứ cho thấy tế bào đã phát triển thành khối u ác tính.

Các nguyên nhân gây ra viêm ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn chưa được rõ ràng. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể đóng vai trò trong quá trình phát triển bao gồm di truyền, môi trường, quá trình lão hóa và ảnh hưởng của hệ thống miễn dịch.

Thể nhú thường được xác định thông qua quá trình chẩn đoán và theo dõi nhuộm tế bào. Đây là phương pháp xem qua kính hiển vi để phát hiện các biến đổi tế bào trong tuyến giáp. Các biến đổi bao gồm khối u sụn nang ti-thể, nang ti-thể không giới hạn và nhân tạo của tế bào tuyến giáp. Khi các biến đổi này xuất hiện, bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng của tuyến giáp để xác định liệu liệu có cần điều trị hay không.

Việc điều trị viêm ung thư tuyến giáp thể nhú thường tùy thuộc vào tình trạng của bệnh và yếu tố cá nhân. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể quyết định theo dõi và không điều trị ngay lập tức nếu không có triệu chứng hoặc biến đổi tế bào tử cung. Trong những trường hợp khác, việc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần của tuyến giáp có thể được đề xuất để ngăn ngừa sự biến đổi thành ung thư tuyến giáp.

Việc theo dõi định kỳ bằng cách kiểm tra tuyến giáp sẽ giúp phát hiện sớm các thay đổi tế bào và tiến triển của bệnh.
Viêm ung thư tuyến giáp thể nhú, còn được gọi là viêm tuyến giáp tiền ung thư, là một bước trước khi tuyến giáp phát triển thành khối u ác tính. Trong thể nhú, tế bào trong tuyến giáp bị biến đổi và xác định là tế bào tuyến giáp có đặc điểm của ung thư, nhưng chưa đạt đủ để coi là một khối u ác tính.

Thể nhú tuyến giáp thường không gây ra triệu chứng rõ ràng và thường được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình xét nghiệm y tế hoặc kiểm tra tuyến giáp bằng siêu âm. Việc phát hiện sớm thể nhú có thể làm tăng khả năng phòng ngừa và điều trị ung thư tuyến giáp.

Các yếu tố nguy cơ có thể góp phần vào việc phát triển thể nhú tuyến giáp bao gồm:

1. Yếu tố di truyền: Có một sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh nếu có thành viên trong gia đình đã mắc bệnh ung thư tuyến giáp hoặc bệnh nhân đã có quá trình nhiễm bệnh hoặc điều trị bằng phương pháp bức xạ tuyến giáp.

2. Yếu tố liên quan đến môi trường: Một số tác nhân gây ung thư, chẳng hạn như tia cực tím, thuốc lá, hóa chất có chứa iốt và các chất phụ gia có chứa iốt trong thực phẩm, có thể tăng nguy cơ mắc viêm ung thư tuyến giáp.

3. Phụ nữ về tuổi trưởng thành: Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản có nguy cơ mắc viêm ung thư tuyến giáp cao hơn nam giới cùng độ tuổi.

4. Các vấn đề về miễn dịch: Các bệnh miễn dịch, chẳng hạn như viêm nhiễm HIV, bệnh tự miễn dịch và viêm gan, có thể tăng nguy cơ mắc viêm ung thư tuyến giáp.

Việc định kỳ kiểm tra và theo dõi tuyến giáp là quan trọng để phát hiện sớm bất kỳ biến đổi hoặc phát triển nào trong tuyến giáp. Nếu có sự biến đổi và tiến triển của tế bào nhú, bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp điều trị như nội soi tuyến giáp hoặc phẫu thuật để loại bỏ tế bào nhú và ngăn ngừa sự phát triển thành u ác tính.

Tuy nhiên, việc điều trị viêm ung thư tuyến giáp thể nhú sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi, sức khỏe tổng quát của bệnh nhân và sự tiến triển của tế bào nhú. Bác sĩ sẽ cung cấp phương pháp điều trị phù hợp sau khi đánh giá tổng thể tình trạng của bệnh nhân và tuyến giáp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vi ung thư tuyến giáp thể nhú":

KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Tổng quan: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua tiền đình miệng (TOETVA) là kỹ thuật cắt tuyến giáp mới và ngày càng được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư tuyến giáp trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam còn rất ít báo cáo về kết quả điều trị ung thư tuyến giáp bằng cách tiếp cận này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi bằng phương pháp TOETVA tại Bệnh viện K từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 29,3 ± 7,4. Tất cả bệnh nhân đều là nữ giới. U bên phải chiếm 56,7%, bên trái chiếm 43,3%. 26 BN cắt thuỳ, eo và vét hạch nhóm 6 với thời gian mổ trung bình là 105,5 phút. Chỉ có 4 BN cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch nhóm 6 hai bên với thời gian mổ trung bình là 140,5 phút. Các biến chứng ít gặp và đa số là tạm thời, hồi phục sau 3 tháng. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về kết quả thẩm mĩ. Kết luận: TOETVA là một phương pháp an toàn, hiệu quả, đạt kết quả thẩm mĩ tối ưu và nên được áp dụng rộng rãi cho nhóm bệnh nhân phù hợp trên thực hành lâm sàng.
#Toetva #phẫu thuật nội soi #nội soi tuyến giáp #tiền đình miệng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #đặc điểm lâm sàng #di căn hạch
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG MIỆNG BỆNH NHÂN VI UNG THƯ THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng bệnh nhân vi ung thư thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 288 bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi đường miệng từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021 tại Khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Trong số 288 bệnh nhân, tuổi trung bình là 37,01±8,84 (17 – 67) tuổi. Nữ chiếm 276 bệnh nhân (chiếm 95,8%). Độ tuổi trung bình là 37,01±8,84 tuổi (17 đến 67 tuổi). Cắt tuyến giáp toàn bộ tuyến giáp, vét hạch cổ trung tâm: 40 trường hợp (13,9%), cắt thùy và eo tuyến giáp, vét hạch trung tâm: 243 trường hợp (84,8%), cắt thùy và eo, lấy u, vét hạch cổ trung tâm: 5 trường hợp (1,7%), không có trường hợp nào chuyển sang phẫu thuật mở. Thời gian phẫu thuật trung bình theo phương pháp phẫu thuật lần lượt là 119,87±27,78 phú; 92,1±21,9 phút, 92,00±22,8 phút. Suy tuyến cận giáp tạm thời xảy ra ở 1 trường hợp (0,3%). Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời ở 7 trường hợp (2,4%), tê bì vùng cằm 8 trường hợp (2,8%). Không ghi nhận trường hợp nào tổn thương tuyến cận giáp, nói khàn và tê bì vùng cằm kéo dài hơn 6 tháng. Không có trường hợp nào nhiễm trùng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị vi ung thư tuyến giáp thể nhú an toàn, hiệu qủa cao.
#Vi ung thư tuyến giáp thể nhú #phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP VÀ NẠO VÉT HẠCH CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú (UTBMTGTN) được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu thuật UTBMTGTN và nạo vét hạch cổ tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau phẫu thuật để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 43,6 ± 11,7 tuổi; tỷ lệ nam/ nữ = 4,6. Trên siêu âm, tỉ lệ bệnh nhân có 1 u giáp chiếm 69%, u giáp nằm ở thùy phải chiếm 50%, u giáp dưới 1cm chiếm 62%, khối u giảm âm chiếm 91%, có vôi hóa chiếm 73%, khối u phá vỡ vỏ chiếm 19%, TIRADS 4 chiếm 74,5%. Đa số bệnh nhân chức năng tuyến giáp bình thường trước phẫu thuật (86,5%). Kết luận: UTBMTGTN đang gia tăng trong những năm gần đây. Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỉ lệ di căn hạch thường gặp ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi (< 45 tuổi). Hình ảnh trên siêu âm thường gặp: khối u giáp giảm âm, kích thước < 1cm, nằm ở thùy phải, có vôi hóa, đơn ổ và khu trú trong tuyên giáp. Nam giới, tuổi (< 45), kích thước u (≥ 1 cm), số lượng khối u, xâm lấn ngoài tuyến giáp là các nguy cơ độc lập của di căn hạch cổ.
#Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú #nạo vét hạch cổ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG ĐIỀU TRỊ VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật nội soi qua tiền đình miệng (TOETVA) bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 98 bệnh nhân (BN) vi ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật nội soi qua tiền đình miệng tại khoa Ngoại Đầu cổ bệnh viện K trong thời gian từ T1/2020– T12/2021.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 33.4 ± 6.94; tỷ lệ nam/ nữ: 1/97; kích thước u trung bình 5.3 ± 1.95 mm. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu cắt thùy và eo tuyến giáp chiếm phần lớn, tỷ lệ 89.8%. Thời gian phẫu thuật trung bình với cắt một thùy tuyến giáp vét hạch trung tâm là 93.5 ± 15.7, với cắt toàn bộ vét hạch trung tâm là 124.5 ± 22.16. Biến chứng ít gặp, tất cả  hồi phục sau 3 tháng. 100% bệnh nhân hài lòng về thẩm mỹ. Kết luận: TOETVA là phương pháp an toàn, hiệu quả với đối tượng vi ung thư thể nhú tuyến giáp
#phẫu thuật nội soi tuyến giáp #vi ung thư tuyến giáp #Toetva
TỔNG QUAN VỀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÙY TUYẾN GIÁP TRONG VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tổng quan này nhằm để đánh giá kết quả sau phẫu thuật cắt thùy giáp (tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống toàn bộ và tỷ lệ tái phát) và đưa ra các điều kiện để chỉ định phẫu thuật cắt thùy giáp ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp (UTTG) thể nhú. Phương pháp: Chúng tôi sử dụng cơ sở dữ liệu PUBMED và EMBASE để đánh giá kết quả và điều kiện chỉ định của phương pháp phẫu thuật cắt thùy giáp cho vi UTTG thể nhú. Kết quả: Có 09 nghiên cứu gồm 5345 bệnh nhân trong tổng quan này, thời gian theo dõi trung bình 64,6 – 134,8 tháng. Trong các nghiên cứu này, chúng tôi không thấy trường hợp tử vong nào liên quan đến UTTG sau phẫu thuật cắt thùy giáp. Tỷ lệ sống không bệnh theo phương pháp Kaplein-Meier của nhóm cắt thùy thấp hơn ở nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp. Tỷ lệ tái phát tổng thể sau phẫu thuật cắt thùy giáp là 2,5 %, vị trí tái sau phẫu thuật này tại thùy giáp còn lại là 75,3%, tại giường tuyến giáp là 1,5% và di căn hạch cổ là 23,2%. Không có trường hợp di căn xa trong thời gian theo dõi. Kết luận: Cắt thùy giáp có kết quả tương tự như cắt toàn bộ tuyến giáp trong vi UTTG thể nhú(tỷ lệ tử vong, thời gian sống toàn bộ, tỷ lệ tái phát). Do vậy có thể chỉ định cắt thùy giáp cho vi UTTG thể nhú với các điều kiện được thỏa mãn.        
UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ DI CĂN XƯƠNG ỨC: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng với phương pháp điều trị chính là phẫu thuật. UTTG thể biệt hóa bao gồm ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang, chiếm phần lớn; trong đó chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể nhú với đặc điểm bệnh thường tiến triển chậm, chủ yếu phát triển tại chỗ và di căn hạch vùng cổ. Ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn trực tiếp hoặc di căn tới xương ức là rất hiếm gặp, rất ít được báo cáo trong y văn. Do vậy, việc điều trị với nhóm bệnh nhân này vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi và là thách thức với các bác sĩ lâm sàng. Báo cáo ca lâm sàng: Báo cáo một ca lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp tái phát tại chỗ di căn xương ức được cắt toàn bộ tuyến giáp và tổn thương di căn xương ức tại bệnh viện K. Bàn luận: Trong bài báo này, chúng tôi sẽ bàn luận về đặc điểm và cách thức điều trị tối ưu đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa có di căn xương ức. Kết luận: Ung thư tuyến giáp thể nhú di căn xương ức là rất hiếm gặp, việc điều trị các bệnh nhân này vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chiến lược điều trị cần cá thể hóa trên từng đối tượng cụ thể, tuy nhiên phẫu thuật rộng rãi tổn thương di căn kết hợp với các phương pháp điều trị bổ trợ thích hợp giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ DI CĂN HẠCH CỔ CỦA VI UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú là một dạng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú khi đường kính lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 10mm. Có một số yếu tố tiên lượng xấu liên quan đến di căn hạch. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố liên quan đến di căn hạch cổ của vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bao gồm 127 bệnh nhân được chẩn đoán mắc vi ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú trải qua phẫu thuật cắt tuyến giáp bán phần hoặc toàn bộ tại Bệnh viện đại học Y Hà Nội từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 8 năm 2022. Chi-Square và Fisher’s Exact Test được sử dụng để phân tích các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa di căn hạch và đa nhân ung thư, nhân ung thư hai bên, xâm lấn ra ngoài tuyến giáp (p <0,05). Di căn hạch xuất hiện ở cả những bệnh nhân có nhân < 5mm (5/36 trường hợp) và nhân ≥ 5mm (31/36 trường hợp). Kết luận: Đa nhân ung thư, nhân ung thư hai thùy, xâm lấn ra ngoài tuyến giáp là các yếu tố nguy cơ cao của vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.
#vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú #yếu tố nguy cơ #hạch di căn
20. Đánh giá tình trạng vi di căn hạch tiềm ẩn và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng vi di căn hạch cổ trung tâm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với 346 bệnh nhân từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi di căn hạch ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá phẫu thuật bằng TOETVA chiếm 39,9%, số lượng hạch vét được trung bình là 5,98 ± 4,1 (dao động 0 - 24) hạch, số lượng hạch vi di căn trung bình là 1,04 ± 1,7 (0 - 10) hạch. Viêm tuyến giáp làm tăng số lượng hạch vét được: 8,3 ± 0,7 (1 - 24) hạch. Kích thước u trên siêu âm, phân loại khối u là yếu tố nguy cơ gây tăng khả năng vi di căn hạch. Chỉ có tình trạng u xâm lấn cơ trước giáp trên đại thể làm tăng khả năng vi di căn trên 5 hạch, do đó ở những trường hợp này phẫu thuật viên có thể đưa ra chỉ định cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ trung tâm.
#Ung thư tuyến giáp #di căn hạch #TOETVA
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SỚM ĐIỀU TRỊ I-131 Ở BỆNH NHÂN VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ SAU PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả điều trị I-131 và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú sau phẫu thuật cắt giáp toàn bộ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán là vi ung thư tuyến giáp thể nhú đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, điều trị I-131 ít nhất 01 lần từ 1/2020 đến 3/2022 tại Bệnh viện trung ương quân đội 108. Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng I-131 với liều từ 30 - 150 mCi, đánh giá đáp ứng sau điều trị lần 01 từ 6 - 12 tháng theo tiêu chuẩn của Hội tuyến giáp Hoa Kỳ ATA 2015. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 20.0, so sánh 2 tỷ lệ, kiểm định tính độc lập hay phụ thuộc bằng test χ2,  phân tích hổi quy đơn biến. Kết quả: Trong 216 bệnh nhân tham gia nghiên cứu (39 bệnh nhân là nam, 177 bệnh nhân là nữ, độ tuổi trung bình 45,3± 11,5 năm). Thời gian theo dõi trung bình là 12,7 tháng (7-20 tháng) bao gồm 61(28,2%) bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 47(21,6%) bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn về sinh hóa, 35 (16,5%) bệnh nhân không đáp ứng về mặt cấu trúc và 73 (33,8%) bệnh nhân đáp ứng không xác định. Phân tích đơn biến cho thấy đặc điểm kích thước u, nồng độ xét nghiệm Tg kích thích trước điều trị và liều điều trị là yếu tố dự báo đến đáp ứng hoàn toàn hoặc đáp ứng không hoàn toàn với p <0.05. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáp ứng điều trị hoàn toàn còn thấp. Đặc điểm kích thước u, kết quả Tg kích thích trước điều trị và liều điều trị là yếu tố dự báo đáp ứng điều trị I-131sớm.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #điều trị I-131 #đáp ứng điều trị
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2